Quả dứa dại khô

MÃ SẢN PHẨM: TD-25007724
155,000 đ
Ghi chú

Số lượng:

️Dứa dại là một cây thuốc nam quý , Cây mọc hoang ở bờ suối, ven đê. Ngoài ra dứa dại còn được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào để ngăn châu bò. Nhiều nơi còn trồng dứa dại để lấy lá dệt đồ thổ cẩm, chiếu. Đọt non dứa dại còn được dùng để ăn.

Nơi sống và thu hái:

Loài phân bố rộng trên các bờ biển của Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Trung Quốc (Hồng Kông, Đài Loan), Nam quần đảo Ryu Kyu Malaixia, Micronesia và Philippin. Dứa dại thường phân bố trên các bãi ẩm có cát, trong các rú bụi ven biển, dọc bờ ngòi nước mặn; rừng ngập mặn, cũng phân bố trong đất liền, ở vĩ độ thấp, dọc theo các sông, khắp nước ta, từ Hoà Bình, Quảng Ninh, Nam Hà tới Quảng Nam-Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang.

Bộ phận dùng

Búp lá non đọt, rễ hoa quả đều có thể dùng làm thuốc

Rễ thu hái quanh năm; thu các rễ chưa bám đất tốt hơn là rễ ở dưới đất, đem về thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần. Thu hái quả vào mùa đông dùng tươi hay phơi khô.

Cách chế biến và thu hái

Đọt non, quả và rễ được dùng làm thuốc. Rễ lấy về (rễ non chưa bám đất tốt hơn) thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.

Quả hái về thái mỏng phơi hoặc sấy khô sử dụng dần

Rễ cây Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô dùng dần. Có người cho rằng dùng rễ non chưa bám đất thì tốt hơn.

Thành phần hoá học:

Hạt phấn hoa và lá bắc rất thơm, khi chưng cất, người ta thu được nước thơm và hương liệu. Các phần ngoài của hoa (lá bắc) chứa tinh dầu mà 70% là methyl ether của b-phenylethyl alcohol. Hoa nở chứa 0,1-0,3% tinh dầu chứa benzyl benzoate, benzyl salicylate, benzyl acetate, benzyl alcohol, geraniol, linalool, linalyl acetate, bromostyren, guaiaco,l phenylethyl alcohol và aldehyd.

Vị thuốc Dứa dại:

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị qui kinh:

Đọt có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc.

Vào các kinh tâm, phế, tiểu tràng, bàng quang

Quả vị ngọt, tính bình. Có tác dụng ích huyết, cường tâm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc rượu...

Rễ vị ngọt nhạt, tính mát.

Hoa: Theo đông y, hoa dứa dại có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, cầm tiêu chảy do nhiệt độc

Liều dùng: 10-30g sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp.

Cách dùng, liều dùng

Đối với đọt non: Ngày uống 20 – 30gram

Đối với rễ: Ngày uống 10 – 15gram

Đối với quả dứa dại: Ngày dùng 30 – 40gram sắc uống.
Xuất xứ: việt nam
Hạn sử dụng: 12 tháng

078.8283.789